Mẫu Đơn Tố Cáo Vay Tiền Không Trả, Chi Tiết Nhất

“Có vay có trả” là quy luật tự nhiên trong cuộc sống, đặc biệt là cuộc sống thực tế. Vay tiền mà không trả có bị coi là vi phạm pháp luật? Nếu đúng thì người vay sẽ phạm tội gì? Tùy từng trường hợp cho vay mà người vay sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu ngay những thông tin liên quan về vấn đề này qua bài chia sẻ dưới đây.

Các quy định của pháp luật về việc vay tiền không trả

Việc vay tiền nhanh online không trả là một trong những hành vi vi phạm pháp luật. Điều này đã được ghi rõ trong nghĩa vụ trả nợ của người vay tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015. Tùy từng trường hợp và thủ đoạn mà người vay không trả được sẽ bị xếp vào các tội danh như: Tội lạm dụng, chiếm đoạt. tài sản tại Điều 174 BLHS 2017, Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Điều 175 BLHS 2017.

Mẫu Đơn Tố Cáo Vay Tiền Không Trả, Chi Tiết Nhất
Mẫu Đơn Tố Cáo Vay Tiền Không Trả, Chi Tiết Nhất

Cụ thể hơn, trường hợp bên vay thực hiện các hành vi như: chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn lừa đảo; thực hiện việc bỏ trốn không thanh toán khi đến hạn thanh toán; không thực hiện đúng các phương pháp đã thỏa thuận; có khả năng thanh toán nhưng cố tình không trả hoặc sử dụng tài sản đã vay để đầu tư vào hoạt động trái pháp luật không có khả năng thanh toán… sẽ bị áp dụng hình phạt cao nhất. Hình phạt này có thể lên đến 20 năm tù. Ngoài ra, người đi vay còn có thể bị phạt theo một số hình thức khác:

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

– Cấm hành nghề và đảm nhiệm chức vụ từ 1 năm đến 5 năm.

– Tịch thu tài sản.

Trách nhiệm hình sự cụ thể đối với từng trường hợp cho vay nặng lãi

Dưới đây là một số trách nhiệm hình sự tương ứng với các trường hợp vỡ nợ thường gặp, bạn đọc có thể tham khảo.

Trong trường hợp không có khả năng thanh toán

Trong trường hợp này, bước đầu tiên hai bên cần làm là thương lượng để kéo dài thời gian vay cũng như các vấn đề đi kèm như lãi suất quá hạn, thỏa thuận mới,… thành công và người vay không có dấu hiệu bỏ trốn hay có ý định lừa đảo. để chiếm đoạt tài sản thì tranh chấp này sẽ là tranh chấp dân sự do Tòa án dân sự giải quyết. Ngược lại, nếu người vay có các dấu hiệu trên thì vụ án sẽ được chuyển sang vụ án hình sự quy định tại “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” của BLHS 2015.

Trong trường hợp sau khi được Tòa án dân sự giải quyết mà bên vay không chấp hành bản án thì bên cho vay có quyền yêu cầu bên thi hành án sử dụng biện pháp cưỡng chế. Như sau:

Nếu bên vay có tài sản trả được thì bên thi hành án kê biên tài sản. Các tài sản có thể kê biên như đất đai, nhà cửa, tiền gửi ngân hàng, v.v.

– Trường hợp không có tài sản nhưng có thu nhập hàng tháng thì cưỡng chế trừ nợ đối với số tiền này. Trong trường hợp này, người cho vay phải chấp nhận khả năng thu hồi nợ chậm.

– Trường hợp người vay không có tài sản, thu nhập để trả nợ thì người cho vay miễn cưỡng chấp nhận chờ đến khi người vay được.

Trường hợp cố tình trốn nợ, không trả

Tùy theo thủ đoạn lừa đảo và âm mưu bỏ trốn, người vay sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 174 và Điều 175 BLHS năm 2017.

Người vay tiền phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Hình thức phạm tội này áp dụng đối với trường hợp người vay tiền dùng hành vi chiếm đoạt rồi bỏ trốn để vỡ nợ hoặc có điều kiện nhưng không có khả năng trả và sử dụng tiền. vay vào việc làm trái pháp luật dẫn đến không có khả năng trả nợ.

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Người vay có ý định chiếm đoạt tài sản ngay từ ban đầu thực hiện hành vi vay tiền bằng cách tạo ra hoàn cảnh, mục đích sử dụng,… gọi chung là tội này.

Đơn khiếu nại vay tiền không trả

Như chúng tôi đã phân tích ở trên, khi có hành vi vay tiền không trả thì người bị hại có thể khởi kiện dân sự để đòi lại tài sản hoặc nếu hành vi đó có dấu hiệu của tội cho vay nặng lãi, chiếm đoạt tài sản thì có thể bị xử lý theo hướng tố giác tội phạm hình sự. Trong phạm vi bài viết, chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn đọc mẫu đơn tố cáo khoản vay không trả theo quy định của pháp luật và cách viết đơn tố cáo khoản vay không trả.

lưu ý khi kinh doanh ngoại tệ

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Mẫu đơn tố cáo về việc cho vay nặng lãi được xây dựng trên cơ sở đơn tố cáo quy định tại Mẫu số 46 ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008 / QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng Thanh tra, cụ thể như sau :

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

……., ngày…. tháng…. năm ……

ĐƠN TỐ CÁO

Kính gửi: ………………………………….

Tên tôi là: …………………………………………………………………………….

Địa chỉ nhà: ……………………………………………………………………………….

Tôi làm đơn này để tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của: ……………………

……………………..

Nay tôi đề nghị: …………………………………………………….

……………………..

Tôi xin cam đoan những nội dung tố cáo trên là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố tình tố cáo sai sự thật.

NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên)

Hướng dẫn trình bày đơn tố cáo việc cho vay tiền không trả

Để hoàn thành đơn tố cáo cho vay không trả theo mẫu trên, bạn cần điền đầy đủ các thông tin sau:

Thứ nhất, tại mục “Kính gửi …”, người làm đơn điền tên cơ quan, cá nhân nhận đơn tố cáo, cụ thể ở đây là cơ quan công an cấp huyện nơi hai bên giao kết hợp đồng vay tài sản, với đó. có thể là hợp đồng bằng văn bản hoặc hợp đồng bằng miệng.

Thứ hai, trong phần “Tên tôi là…” và “Địa chỉ…”, người nộp đơn ghi rõ họ tên và địa chỉ của mình.

Thứ ba, phần “Tôi làm đơn này để tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của…” thực chất là đơn tố cáo của người tố giác. Người khởi kiện trình bày rõ họ tên, chức vụ, ký tên, căn cứ về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của bị can. Nội dung của đơn tố cáo sẽ tùy theo từng trường hợp khác nhau mà có cách lập luận và trình bày khác nhau. Người tố cáo sẽ trình bày theo trình tự diễn biến của sự việc, sau đó chỉ ra hành vi có dấu hiệu của tội “lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” thì mới có cơ sở pháp lý để xử lý hành vi đó.

Thứ tư, tại mục “Nay tôi đề nghị…”, đương sự điền tên cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo, xác minh, kết luận và xử lý người lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định. theo quy định của pháp luật.

Bạn có thể tham khảo ví dụ mà chúng tôi đưa ra như sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

ĐƠN TỐ CÁO

(Về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản)

Kính gửi: Công an phường Trung Tự, quận Đống Đa, TP. Hà nội

Tôi tên là: Nguyễn Văn A – Năm sinh: …………………….

Hộ chiếu số: …………………… do …………………… .. cấp ngày …………………….

Hộ khẩu thường trú: số…. Phố Đông Tác, phường Trung Tự, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Tôi làm đơn này trình báo Quý cơ quan về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của anh Nguyễn Văn B (Sinh ngày: 30/10/1988, nơi đăng ký HKTT: Xã Thái Hòa, Huyện Lập Thạch). , Vĩnh Phúc, nay ở: Xã Thái Hòa, Huyện Lập Thạch, Vĩnh Phúc, Điện thoại: 09xxxxxxxxx). Nội dung của sự kiện như sau:

Khoảng tháng 6/2020, anh Nguyễn Văn B (là bạn của anh trai tôi) đề xuất với tôi về việc cần tiền để mua xe ô tô dịch vụ tại khu du lịch Tam Đảo và muốn vay số tiền là 300.000.000 đồng. đồng. Vào lúc 09 giờ 30 phút ngày 30 tháng 7 năm 2019, tại số nhà…. Phố Đông Tác, phường Trung Tự, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, tôi và ông Nguyễn Văn B có giao kết hợp đồng vay tiền với giá trị khoản vay là 300.000.000 đồng với nội dung chính như sau:

  • Mục đích vay để mua xe ô tô chạy dịch vụ;
  • Thời hạn cho vay là 01 năm kể từ ngày 30/7/2019;
  • Lãi suất vay: 0%;
  • Tiền được chuyển từ tài khoản của ông A sang tài khoản của ông B (có sao kê ngân hàng);

(phải nộp hợp đồng kèm theo đơn tố cáo)

Tại thời điểm ký hợp đồng có ông Nguyễn Văn C (trú tại …………; số điện thoại: ……) chứng kiến.

Đến nay đã hết hạn hợp đồng nhưng anh B vẫn chưa trả số tiền đã vay cho tôi, mặc dù tôi đã nhiều lần gọi điện nhắc nhở nhưng anh không nghe máy, thậm chí tôi có đến nhà anh nhưng anh không chịu. trả lời điện thoại đi. B cố tình lảng tránh và không chịu gặp tôi. Theo thông tin từ hàng xóm và những người xung quanh, ông B vẫn sinh sống và làm việc bình thường, có nhà ở ổn định và vẫn cùng gia đình đi lại thường xuyên.

Sau khi tìm hiểu các quy định của pháp luật, tôi được biết anh B có điều kiện trả nợ nhưng cố tình trốn tránh, không trả nợ cho tôi là có dấu hiệu phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định. Tại Điều 175 BLHS 2015 quy định:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào có một trong các hành vi sau đây nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính. chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn phạm tội. hoặc tài sản là phương tiện sinh sống chính của nạn nhân hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về tinh thần đối với nạn nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 06 tháng. 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận tài sản của người khác dưới hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản đó hoặc không đúng hạn trả lại tài sản, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng vẫn cố tình thực hiện. không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận tài sản của người khác bằng hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích trái pháp luật dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm;

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 5 năm đến 12 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b)…”

Vì vậy, tôi làm đơn này kính đề nghị Quý cơ quan điều tra, xác minh và xử lý hành vi vi phạm pháp luật của ông Nguyễn Văn B. Tôi xin cam đoan sự việc khai báo trên là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

……………., ngày …. tháng …. Năm 2020

Người tố cáo

Trong trường hợp bạn cần viết đơn khiếu nại về việc cho vay nặng lãi nói riêng hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác nói chung, bạn có thể sử dụng mẫu trên và điền các thông tin cần thiết hoặc bạn cũng có thể cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu để chúng tôi có thể hỗ trợ bạn soạn thảo đơn tố cáo hành vi lừa đảo đầy đủ nhất đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Cảm ơn các bạn đã đọc bài viết mẫu đơn tố cáo vay tiền không trả , hãy luôn theo dõi https://dichvuvayvon.org để cập nhật những thông tin mới nhất nhé! Chúc các bạn luôn vui vẻ, mạnh khỏe và hạnh phúc!

Viết một bình luận